Ngày
11/01/2005 Cục quản lý Dược Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch số
18/2005/TTLT-BXD-TTCP Hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng |
Thanh tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư; việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình: Đối với việc
thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình phải xem xét, đánh giá, kết luận
về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, trường hợp chưa có qui hoạch thì phải kiểm tra văn bản thoả thuận
của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch. Kiểm tra thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư và thẩm quyền phê duyệt dự
án đầu tư; kiểm tra năng lực của tổ chức lập dự án, năng lực của chủ nhiệm
lập dự án. Nếu dự án có điều chỉnh thì kiểm tra các thủ tục, điều kiện cho
phép điều chỉnh.Đối với việc thanh tra công tác khảo sát xây dựng phải xem
xét, đánh giá, kết luận về trình tự lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương
án khảo sát, nội dung báo cáo kết quả khảo sát, nghiệm thu kết quả khảo sát,
năng lực của tổ chức khảo sát, năng lực cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ
nhiệm khảo sát... Trong trường hợp bổ sung nhiệm vụ khảo sát thì phải
kiểm tra các qui định về điều kiện được phép bổ sung nhiệm vụ khảo sát
đó.Đối với việc thanh tra công tác thiết kế xây dựng trong trường hợp thiết
kế ba bước thì phải xem xét, đánh giá về sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật
đối với thiết kế cơ sở đúng cấp có thẩm quyền thẩm định; kiểm tra thiết kế
bản vẽ thi công đối với thiết kế kỹ thuật đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường thiết kế hai bước thì phải kiểm tra sự phù hợp của thiết kế bản
vẽ thi công đối với thiết kế cơ sở đã được cấp có thẩm quyền thẩm định...
Trong trường hợp kiểm tra thực tế công trình xây dựng nếu có căn cứ cho rằng
chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo thì Đoàn thanh tra đề nghị
người ra quyết định thanh tra trưng cầu các đơn vị tư vấn, kiểm định có tư
cách pháp nhân và năng lực phù hợp tiến hành kiểm tra, kiểm định để đánh giá
chất lượng công trình… Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên được xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo qui định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính về ngành, lĩnh vực... Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này. |
Ngày
11/04/2005 Cục quản lý Dược Việt Nam đã ban hành Công văn số 8042/QLD-ĐK Lưu
thông, phân phối thuốc Tamiflu | Cục Quản lý
Dược Việt Nam thông báo: Bên cạnh các kế hoạch và phương án mà Bộ Y
tế đang tích cực triển khai thực hiện, cộng đồng quốc tế (gồm tổ chức
quốc tế, các quốc gia,...) đã có cam kết hỗ trợ cho Việt Nam nguồn thuốc
Tamiflu đủ để cung ứng cho nhân dân trong trường hợp dịch cúm H5N1 xảy
ra tại Việt Nam. Trong trường hợp có xảy ra dịch cúm H5N1 trên người tại
Việt Nam, Bộ Y tế sẽ có kế hoạch phân phối miễn phí thuốc Tamiflu cho
người bệnh và cộng đồng ở những vùng có dịch để điều trị và dự phòng.
Việc người dân tự ý mua thuốc Tamiflu để dự phòng cho bản thân và gia
đình là hoàn toàn không cần thiết, chỉ gây lãng phí và tạo cơn sốt giả
tạo về nhu cầu thuốc Tamiflu trên thị trường. Việc sử dụng thuốc Tamiflu
để điều trị và dự phòng cúm phải tuân thủ theo hướng dẫn của cán bộ y tế
để bảo đảm tính an toàn, hiệu quả và tránh hiện tượng virut kháng thuốc.
Người dân tuyệt đối không nên tự ý sử dụng thuốc Tamiflu khi chưa có chỉ
định của cán bộ y tế. Cục Quản lý Dược Việt Nam kính đề nghị sở y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đặc biệt là các thành phố lớn
như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ) triển khai
ngay các nội dung sau: Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng về chủ trương, chính sách của Bộ Y tế đối với thuốc Tamiflu để
chấm dứt hiện tượng người dân tự mua thuốc Tamiflu dự phòng (4 nội dung
đã thông báo ở trên); Chỉ đạo các công ty xuất nhập khẩu, kinh doanh
dược phẩm, các hiệu thuốc, nhà thuốc trên địa bàn quản lý chỉ bán thuốc
Tamiflu cho các cơ sở điều trị, bệnh nhân có đơn của bác sĩ;… Cục
Quản lý Dược Việt Nam xin gửi kèm công văn này mẫu nhãn thuốc Tamiflu từ
nguồn viện trợ của Đài Loan dùng để cấp phát miễn phí, không được bán ra
thị trường. Đề nghị sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nếu phát hiện mẫu thuốc này có bán ra thị trường phải tiến hành kiểm
tra, xử lý và báo cáo ngay về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam)./. |
Ngày
11/08/2005 Bộ Thương Mại đã ban hành Thông tư số 19/2005/TT-BTM hướng dẫn
một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp. | Theo đó, cơ quan cấp
Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp là Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại
Du lịch nơi doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa
cấp đăng ký kinh doanh. Cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa
cấp không xem xét hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa
cấp đối với trường hợp doanh nghiệp đã bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử
dụng Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp trong thời hạn 1 năm kể từ
ngày có quyết định thu hồi hoặc quyết định tước quyền sử dụng...
Trước khi giao Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp, cơ quan cấp Giấy đăng ký
tổ chức bán hàng đa cấp thu lệ phí cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa
cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính... Khi doanh nghiệp bán hàng đa
cấp phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải
thông báo cho Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đó. Sau khi nhận được thông báo bán hàng đa
cấp của doanh nghiệp, Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn và xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật... Việc cấp lại Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh
nghiệp đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi hoặc bị tước quyền
sử dụng Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được thực hiện như trường
hợp cấp mới… Định kỳ trước ngày 15 tháng 1 hàng năm, Sở Thương mại,
Sở Thương mại Du lịch có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý cạnh
tranh thuộc Bộ Thương mại về việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn... Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày
11/09/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 137/2005/NĐ- CP về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản. |
Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá,
tràng thạch, sỏi, sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên
nhiên và sa khoáng titan (ilmenit). Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (một
trăm phần trăm) để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại địa phương
nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:
Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương
nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi
trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra… Áp dụng mức thu 2000
đồng/m3 đối với việc khai thác đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp,
vật liệu xây dựng, cát xây dựng (cát, san lấp), cát vàng (cát xây tô),
nước khoáng thiên nhiên…, Đối với đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro,
đá hoa…) là 50.000 đồng… Khai thác thạch cao là 1500 đồng/tấn, Sa
kháng Titan (ilmenit): 30.000 đồng, Than bùn: 2000 đồng, Than đá: 6000
đồng… Đối tượng nộp phí, tổ chức, cá nhân thu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2006. |
Ngày
11/09/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2005/NĐ- CP về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra văn hoá - thông tin. |
Theo đó, Thanh tra viên văn hóa - thông tin là người được phân công làm
công tác thanh tra tại các tổ chức Thanh tra văn hóa - thông tin, được
bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên theo tiêu chuẩn Thanh tra
viên do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành… Thanh tra Bộ Văn
hoá-Thông tin có quyền kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái
pháp luật của tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm
gây thiệt hại đến lợi ích nhà nuớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân… Hình thức thanh tra: - Hoạt động thanh tra được thực hiện
dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột
xuất. - Thanh tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. - Thanh tra đột xuất được
tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Khiếu nại với người ra
quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra trong quá trình
thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp
luật; khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý
về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp
luật… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ Quyết định số 345/TTG ngày 27 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức Thanh tra nhà nước ngành văn hóa - thông tin. |
Ngày
11/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn số 1786/TTg-NN Phòng
chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người |
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: - Nghiêm cấm buôn bán, sử dụng gia cầm,
sản phẩm gia cầm chưa được kiểm dịch. Cơ quan quản lý thị trường chủ trì
phối hợp với thú y, y tế kiểm tra nếu phát hiện gia cầm, sản phẩm gia
cầm chưa được kiểm dịch thì tịch thu, tổ chức tiêu hủy, không bồi
thường. Kiểm tra chặt chẽ về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với gia cầm, sản phẩm gia cầm bày bán ở các chợ, các điểm qui định.
Có hình thức xử lý nghiêm các trường hợp tẩu tán, vứt xác và cho người
khác gia cầm đã mắc bệnh hoặc chết chưa rõ nguyên nhân. -Bộ Thương
mại phối hợp với các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn việc bảo đảm cung cấp
các loại thực phầm khác thay thế gia cầm, sản phẩm gia cầm; chỉ đạo lực
lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng liên ngành kiểm soát
chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm.,br>- Cấm
nhập khẩu gia cầm, sản phẩm gia cầm tươi sống và lông vũ chưa qua xử lý
hóa chất. Tịch thu và tiêu hủy toàn bộ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập
lậu; xử lý nghiêm khắc đối với chủ hàng.... - Chuẩn bị tốt nhất các
điều kiện, kiên quyết ngăn chặn không để dịch cúm A (H5N1) ở người xảy
ra. Các Bộ, ngành, địa phương từ Trung ương đến cơ sở phải chuẩn bị tốt
và đầy đủ mọi điều kiện về con người, cơ sở vật chất, phương tiện thuốc
men để phòng, chống dịch theo phương châm sẵn sàng dập tắt dịch tại chỗ
và ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên. Bộ Y tế hướng dẫn các biện
pháp chuyên môn nghiệp vụ về phòng, chống dịch và thường xuyên thông
tin, tuyên truyền để mọi người tự phòng, chống bệnh; có phương án huy
động lực lượng diễn tập, chuẩn bị đủ trang thiết bị, vật tư, cơ số
thuốc. Bằng các giải pháp bảo đảm số lượng thuốc Tamiflu cần thiết; khẩn
trương triển khai ngay việc sản xuất vắc xin cúm theo yêu cầu của nhiệm
vụ phòng, chống dịch trong tình hình khẩn cấp, kịp thời báo cáo Thủ
tướng Chính phủ. |
Ngày
14/10/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12987/BTC- TCT hướng dẫn về
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với vận tải quốc tế và dịch vụ vận tải quốc
tế. | Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn: Vận
tải hàng hoá, hành khách quốc tế không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải của nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh
doanh vận tải trong nước tham gia vận tải hàng hoá, hành khách từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại, vận tải hàng hoá giữa các cảng nước
ngoài.Trường hợp cơ sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận tải hàng hoá,
hành khách ra nước ngoài thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế
GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng. Như vậy, trường hợp các
doanh nghiệp có kinh doanh vận tải quốc tế, trực tiếp vận tải hay thuê
lại, thì doanh thu không chịu thuế GTGT là toàn bộ giá cước vận tải quốc
tế thu được từ khách hàng. Về các dịch vụ trong vận tải quốc tế: các
dịch vụ phục vụ cho vận tải quốc tế và các dịch vụ thực hiện và tiêu
dùng ngoài Việt Nam như dịch vụ chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng
hoá xuất khẩu tại Việt Nam, dịch vụ chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về
hàng hoá nhập khẩu tại nước ngoài, dịch vụ bến bãi (THC) tại Việt Nam và
dịch vụ bến bãi tại nước ngoài, dịch vụ vận tải chuyển nội địa tại nước
ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp các doanh
nghiệp đã kê khai và nộp thuế GTGT đối với các hoạt động kinh doanh nêu
trên thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai và đã nộp vào
NSNN.
|
Ngày
14/11/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4127/TCT- ĐTNN Thuế đối với
khoản tiền nhận được từ công ty nước ngoài |
Tổng cục Thuế hướng dẫn: đối với khoản tiền công ty tại Việt Nam nhận
được của công ty nước ngoài để thực hiện các dịch vụ quảng cáo, tiếp
thị, bảo hành và các hoạt động khác phục vụ việc bán sản phẩm do doanh
nghiệp Việt Nam sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam là khoản doanh thu
của doanh nghiệp Việt Nam, công ty phải xuất hoá đơn GTGT, tính thuế
GTGT và tính vào doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo qui
định… Các khoản tiền khác (nếu có) không liên quan đến các hoạt động
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như nêu trên được coi là một khoản thu nhập của
công ty Việt Nam, công ty không phải tính thuế GTGT, nhưng phải viết
phiếu thu và tính vào thu nhập chịu thuế TNDN theo qui định… Các
khoản tiền khác (nếu có) không liên quan đến các hoạt động hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm như nêu trên được coi là một khoản thu nhập của công ty
Việt Nam, công ty không phải tính thuế GTGT, nhưng phải viết phiếu thu
và tính vào thu nhập chịu thuế TNDN theo qui định. Cục thuế có trách
nhiệm kiểm tra hợp đồng tài trợ, hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ và
căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác
định rõ nội dung, mục đích sử dụng khoản tiền nhận được từ công ty nước
ngoài để hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng qui định.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các doanh nghiệp biết và thực hiện./ |
Ngày
17/10/2005 Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số
4316/TCHQ-KTTT Về việc không thu thuế giá trị gia tăng |
Theo Công văn gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố ngày 17/10/2005, Tổng
cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc không thu thuế giá trị
gia tăng (GTGT) đối với hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó đã tái xuất
trong thời hạn nộp thuế như sau: 1. Khi nhập khẩu nếu đăng ký tờ khai
là hàng tạm nhập tái xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu
đăng ký tờ khai là hàng nhập khẩu kinh doanh thì thời hạn nộp thuế là 30
ngày (đối với trường hợp được ân hạn thuế) kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
Trường hợp hàng hoá đã tái xuất trong thời hạn nộp thuế 30 ngày nêu trên
thì không phải nộp thuế GTGT tương ứng với số hàng hoá tái xuất. 2.
Điều kiện và hồ sơ xét không thu thuế GTGT như quy định về điều kiện và
hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu quy định tại điểm 1.9, mục I, phần E Thông
tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính (trừ điều kiện hàng
hoá được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn
365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá). 3. Cục Hải quan địa
phương căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết
định không thu thuế GTGT cho đối tượng nộp thuế.
|
Ngày
19/10/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3687/TCT- ĐTNN hướng dẫn về
việc Thuế GTGT của kho hàng. | Tại Công văn
này, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với các kho hàng của doanh nghiệp đặt khác tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính như sau: Theo hướng dẫn tại Điểm
5.6, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài chính: trường hợp kho hàng của các doanh nghiệp đặt khác tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính chỉ tập kết, lữu giữ, trung chuyển
hàng hoá cho khách hàng, đảm bảo việc giao hàng hoá đúng kế hoạch theo
hợp đồng thì chỉ được xuất hàng hoá theo lệnh và hoá đơn GTGT do trụ sở
chính phát hành (hoá đơn GTGT do Tổng Giám đốc doanh nghiệp ký và đóng
dấu của Văn phòng trụ sở chính). Vì vậy, khi giao hàng hoá cho khách
hàng, kho hàng không được lập hoá đơn GTGT nữa. Doanh nghiệp thực hiện
kê khai, nộp thuế GTGT (và thuế TNDN) cho số hàng hoá xuất ra từ kho
hàng theo lệnh và hoá đơn GTGT do trụ sở chính phát hành (nêu trên) tại
Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính. Kho hàng không phải kê
khai, nộp thuế GTGT tại tỉnh, thành phố nơi đặt kho hàng. Trường hợp
kho hàng thực hiện việc bán hàng hoá, phát sinh doanh thu thì kho hàng
phải lập và giao cho khách hàng hoá đơn GTGT, đồng thời phải kê khai,
nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi đặt kho hàng theo hướng
dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
|
Ngày
26/10/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2005/TT- BTC Hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ |
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, được xác định như
sau: Giá trị đất tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu lệ phí
trước bạ X Giá một mét vuông đất (m2). - Diện tích đất chịu lệ phí
trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung
cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính. - Giá một m2 đất (kể cả hệ số phân bổ giá đất ở
từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở) do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá trị nhà tính
lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà
thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp
không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị
thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính
lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ
như sau: Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ = Diện tích nhà chịu lệ phí
trước bạ x Giá một (01) mét vuông (m2) nhà X Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà chịu lệ phí trước bạ. Các trường hợp sau không phải nộp
phí trước bạ: Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
(trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn
hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác), Đất thuê mà tổ chức, cá
nhân thuê đất không đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền... Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa... được ghi nợ lệ phí trước bạ... Đối với những nhà ở,
đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng mà trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước bạ" thì khi thực hiện
chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó phải nộp tiền lệ phí trước bạ còn
ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi theo giá tính lệ phí trước bạ
tại thời điểm ke khai lệ phí trước bạ... Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư này thay thế các Thông tư số
28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ,
Thông tư số 53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính về thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính, Thông tư số
55/2003/TT-BTC ngày 04/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 28/2000/TT-BTC nêu trên, Thông tư số 18/2004/TT-BTC
ngày 15/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ
lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các xã
thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên và các quy định khác về lệ phí trước bạ trái với Thông tư
này đều bãi bỏ. |
Ngày
31/10/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 133/2005/NĐ- CP việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ- CP về kiểm toán độc lập |
Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật theo các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam. Doanh nghiệp kiểm toán phải công khai hình thức này trong
quá trình giao dịch và hoạt động. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán,
công ty cổ phần kiểm toán đã thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có
hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong các hình thức doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định
số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán
độc lập; hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập mới công ty
trách nhiệm hữu hạn kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán theo quy định
trên. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. |
|