Ngày 01/06/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2005/TT- BTC hướng dẫn
xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. |
Theo thông tư, tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo
nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và không vượt quá tổng số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt. Đối với số biên chế
vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt)
thì nhu cầu kinh phí thực hiện thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế
này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn theo quy định của pháp luật;
không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các
Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.,
Tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện
khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình
Việt nam, ..) và trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền
đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm
bảo các chế độ, chính sách mới ban hành thì các cơ quan, đơn vị này phải tự
đảm bảo tiền lương tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán…
Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương: Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ quy định của các đơn vị sự nghiệp có thu và các cơ
quan hành chính có thu; riêng các đơn vị thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu
35% số thu được để lại theo chế độ. Từ 01/01/2005, ngành y tế sử dụng tối
thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, hoá chất)… Sử dụng nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên
(bao gồm cả 10% tiết kiệm chi thường xuyên của các cơ quan đã thực hiện
khoán biên chế và chi quản lý hành chính và của các đơn vị đã thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu) trừ tiền lương,
phụ cấp và các khoản có tính chất lương (các khoản đóng góp theo chế độ;
tiền công; học bổng học sinh sinh viên,...), đóng niên liễm với các tổ chức
Quốc tế, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi trợ giá, trợ cước các mặt
hàng chính sách… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. |
Ngày 01/07/2005 Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư số 01/2005/TT-BCN về
việc hướng dẫn thực hiện giá bán điện | Theo
đó, mức giá bán điện áp dụng cho các đối tượng sử dụng điện vào mục đích
sản xuất; kinh doanh, dịch vụ; tiêu dùng sinh hoạt; cơ quan hành chính
sự nghiệp; tổ chức quản lý điện nông thôn ký hợp đồng mua bán điện trực
tiếp với các đơn vị bán điện từ lưới điện quốc gia có giấy phép hoạt
động điện lực trong lĩnh vực phân phối và kinh doanh điện. Thời gian
sử dụng điện trong ngày để áp dụng hình thức ba giá được quy định như
sau: Giờ bình thường: từ 04 giờ 00 đến 18 giờ 00 (14 giờ); Giờ cao điểm:
từ 18 giờ 00 đến 22 giờ 00 (04 giờ); Giờ thấp điểm: từ 22 giờ 00 đến 04
giờ 00 (6 giờ) sáng ngày hôm sau. Giá bán điện theo hình thức ba giá
được áp dụng với các đối tượng sau: - Bên mua điện sử dụng vào mục
đích sản xuất và kinh doanh dịch vụ, được cấp điện qua máy biến áp
chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình
ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên. - Bên mua điện sử dụng
vào mục đích bơm tưới tiêu phục vụ sản xuất: lúa, rau màu, cây công
nghiệp ngắn ngày xen canh. Khuyến khích mua điện theo hình thức 3 giá
đối với: Khách hàng sử dông điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định nêu
trên;Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt có mức sử dụng trung bình ba
tháng liên tục từ 300 kWh/tháng trở lên; Bên bán điện có trách nhiệm
tạo điều kiện, hướng dẫn để những hộ này được lắp công tơ ba giá.
Trường hợp Bên mua điện ký hợp đồng mua điện phục vụ sinh hoạt theo giá
bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, có hoạt động khác (sản xuất, kinh
doanh...) dùng chung qua công tơ điện sinh hoạt: nếu tháng nào sản lượng
điện đo đếm được tại công tơ nhỏ hơn hoặc bằng 50 kWh/hộ (có hộ khẩu
riêng) thì tính giá điện sinh hoạt bậc thang; nếu lớn hơn 50 kWh/hộ thì
tính giá cho từng mục đích sử dụng điện theo tỷ lệ được thể hiện trong
hợp đồng… Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005. |
Ngày 01/10/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 94/TCT/TNCN Hướng dẫn
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại các dự án |
Đối tượng nộp thuế là các cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài
làm việc tại các dự án do nước ngoài tài trợ, cá nhân làm việc cho nhà
thầu thực hiện các công việc của dự án tại Việt Nam dưới mọi hình thức.
Đối tượng được miễn thuế: cá nhân được miễn thuế TNCN theo các điều ước
quốc tế, thoả thuận hay Hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã kí kết hoặc
tham gia có qui định về miễn thuế TNCN. Cá nhân có thu nhập từ hai nơi
trở lên: có thể lựa chọn đăng kí trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thông
qua cơ quan chi trả thu nhập (là Ban QLDA hoặc nhà thầu). Nếu cá
nhân ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, không thời hạn, ngắn hạn,
Ban QLDA khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với khoản thu
nhập trả trong tháng: người Việt Nam có thu nhập từ trên 5 triệu đồng,
người nước ngoài có thu nhập từ trên 8 triệu đồng Nếu cá nhân ký hợp
đồng dịch vụ như tư vấn khảo sát, thiết kế… thì khấu trừ 10% tổng số
tiền chi trả của từng lần có giá trị từ 500.000 đồng trở lên. Trường
hợp cá nhân làm việc cho dự án nhưng thu nhập do nhà tài trợ hoặc nhà
thầu nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam trực tiếp chi trả thì Ban
QLDA yêu cầu nhà thầu, nhà tài trợ lập danh sách những cá nhân này gửi
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kí
hợp đồng lao động… Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng không
cư trú tại Việt Nam, Ban QLDA thực hiện khấu trừ số thuế phải nộp theo
thuế suất 25% trên tổng thu nhập… |
Ngày 01/11/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2005/TT- BTC hướng
dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam. | Theo đó, Nhà thầu nước ngoài”
là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài hành nghề độc lập, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ
chức, cá nhân Việt Nam; Nhà thầu phụ" là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề
độc lập ký kết các thỏa thuận bằng văn bản với Nhà thầu nước ngoài để
thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thực hiện
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh
nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ
Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp
đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà
thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam
thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước
ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá,
dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu. Giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu chịu
thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu… Tỷ lệ GTGT tính
trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau: Thương
mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị tại Việt Nam thì tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu chịu thuế đối với
ngành nghề Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam là 10%, Dịch vụ là 50% , Xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công
trình xây dựng là 30%, Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu
hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng là 50%, Hoạt động sản
xuất, kinh doanh khác, vận tải 25%... Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu chịu thuế: đối với ngành nghề kinh doanh Thương mại: phân
phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt
Nam là 1%, Dịch vụ là 5%, Xây dựng là 2%, Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận tải 2%,Lãi tiền vay10%, %Thu nhập bản quyền 10%.Riêng đối với
các hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng
dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành thử, trường hợp trong hợp đồng không tách
riêng giá trị máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỉ lệ thuế
TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác)
cho toàn bộ giá trị hợp đồng… Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư số
169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998, Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày
06/8/1999 của Bộ Tài chính |
Ngày 01/11/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2005/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu
nại, tố cáo về lao động. | Theo đó, Người
khiếu nại có các quyền sau đây: Tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại;Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người sử dụng lao động và
Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra thì có quyền khiếu nại
đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại không đồng ý quyết định giải
quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến Chánh
thanh tra Bộ; Người khiếu nại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã
bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu
nại; Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải
quyết.... Người khiếu nại có nghĩa vụ: Gửi đơn khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết; trong đơn phải nêu rõ lý do, nội dung
khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp...
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được
quyết định lao động hoặc biết được có hành vi lao động… Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người giải quyết khiếu nại lần
đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết; Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết… Người bị khiếu nại cũng có quyền đưa ra bằng chứng về tính
hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp
theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp
tục khiếu nại. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có nghĩa vụ tiếp
nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động, hành vi lao động bị
khiếu nại, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, giải trình về quyết định
lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài
liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã có hiệu lực
pháp luật và bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành
vi trái pháp luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp
luật...Chánh thanh tra Sở và Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm tra
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Người tố cáo có các quyền sau đây: Gửi đơn tố cáo hoặc trực tiếp tố cáo
với Chánh thanh tra Sở hoặc Thanh tra viên lao động khi đang tiến hành
thanh tra về hành vi vi phạm pháp luật lao động của người sử dụng lao
động;Người tố cáo không đồng ý kết luận giải quyết của Thanh tra viên
lao động, Chánh thanh tra Sở thì có quyền tố cáo đến Chánh thanh tra Bộ;
Yêu cầu được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo… Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ. |
Ngày 14/01/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/2005/NQ- CP về một số
giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách
nhà nước năm 2005 | Để triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005, Chính phủ đề ra
một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong năm 2005
như sau: Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh và đẩy mạnh tăng
cường tăng trường kinh tế cả về tốc độ và chất lượng, tạo điều kiện thúc
đẩy các đơn vị kinh tế nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh… Đẩy mạnh
phát triển đồng bộ các loại thị trường, chuyển mạnh hoạt động sản xuất,
kinh doanh sang cơ chế thị trường… Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư của
tất cả các thành phần kinh tế cho tăng trưởng. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ
phần hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước…
Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả đầu tư,
chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước. Bộ Xây dựng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường khẩn trương xây dựng dự án Luật Kinh doanh bất
động sản, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội trong quý II năm 2005. . |
Ngày 17/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục |
Theo đó, trường đại học tư thục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao, sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu
tư phát triển khoa học và công nghệ, đăng ký, tham gia tuyển chọn ký kết
và thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về khoa học và công nghệ, góp phần xây dựng, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ của đất nước… Được Nhà nước giao quyền sử
dụng đất, được thuê đất, vay vốn và được miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật. Trường được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao,
chuyển nhượng và công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ,... Tùy
từng ngành nghề đào tạo, khi mới thành lập trường phải đảm bảo tỷ lệ từ
5 đến 10 sinh viên/1 giảng viên đối với các ngành năng khiếu, từ 10 đến
15 sinh viên/1 giảng viên đối với các ngành khoa học kỹ thuật và công
nghệ, từ 20 đến 30 sinh viên/1 giảng viên đối với các ngành khoa học xã
hội và nhân văn, kinh tế và các ngành khác. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày 17/01/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 195/TCT/DNNN quy định
về mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ôtô |
Theo đó, hướng dẫn về việc giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) đối với sản
xuất lắp ráp ô tô đã quy định về mức thuế suất thuế TTĐB phải nộp đối
với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước áp dụng từ 01/01/2005 đến
31/12/2005 như sau: - Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống: thuế suất thuế
TTĐB là 40% - Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi: thuế suất thuế TTĐB là 25%
- Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi: thuế suất thuế TTĐB là 12,5% Tổng
cục Thuế thông báo để các Cục thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện |
|